Saturday, June 24, 2023

So sánh mã nhóm chủ rừng giữa thông tư 26 và 33

Bài viết này chủ yếu là để lưu lại mã chủ rừng của dữ liệu FRMS nhằm mục đích filter dữ liệu khi cần thiết.

Trong FRMS 3.0 chủ rừng quản lý được phân thành 11 nhóm, tuy nhiên khi chuyển qua phiên bản FRMS 4.0, chủ rừng quản lý chỉ được phân thành 9 loại. Cụ thể như sau:

Bảng 5. Phân loại chủ quản lý phiên bản FRMS Desktop 4.0

TT

Phân loại chủ rừng

Tên viết tắt

Mã chủ rừng

Chủ rừng nhóm I

1

Hộ gia đình, cá nhân trong nước

HGD

1

2

Cộng đồng dân cư

CD

2

3

UBND xã

UBNDX

3

Chủ rừng nhóm II

1

Ban quản lý rừng phòng hộ

BQLRPH

4

2

Tổ chức kinh tế

TCKT

5

3

Doanh nghiệp đầu tư nước ngoài

DNNN

6

4

Tổ chức KH, CN, GDĐT và DN

KHCN

7

5

Ban quản lý rừng đặc dụng

BQLRDD

8

6

Các đơn vị vũ trang

DVVT

9


So sánh sự thay đổi của chủ quản lý rừng bản FRMS 3.0.6 so với FRMS 4.0

So với FRMS 3.0.6, hệ thống FRMS 4.0 giảm 2 chủ quản lý (gộp: Lâm trường Quốc doanh, công ty Lâm nghiệp, Doanh nghiệp tư nhân thành Tổ chức kinh tế). Chuyển tên chủ quản lý “Đối tượng khác” thành “Tổ chức KH, CN, GDĐT và DN” và chuyển sang là “Chủ rừng nhóm II”.


Bảng 6. Thay đổi chủ quản lý giữa FRMS Desktop 3.0.6 và FRMS Desktop 4.0

Mã số

Tên viết tắt

Tên đầy đủ

Phân nhóm

V 3.0.6

V 4.0

V 3.0.6

V 4.0

V 3.0.6

V 4.0

V 3.0.6

V 4.0

1

1

HGD

Hộ gia đình, cá nhân trong nước

CR nhóm I

2

2

CD

Cộng đồng dân cư

CR nhóm I

3

3

UBNDX

UBND xã

CR nhóm I

4

4

BQLRPH

Ban quản lý rừng phòng hộ

CR nhóm II

5

5

LTQD

TCKT

Lâm trường QD

Tổ chức kinh tế

CR nhóm II

6

CTLN

Công ty LN

CR nhóm II

7

DNTN

Doanh nghiệp tư nhân

CR nhóm II

8

6

DNNN

Doanh nghiệp đầu tư nước ngoài

CR nhóm II

9

7

KHAC

KHCN

Đối tượng khác

Tổ chức KH, CN, GDĐT và DN

CR nhóm I

CR nhóm II

10

8

BQLRDD

Ban quản lý rừng đặc dụng

CR nhóm II

11

9

DVVT

Các đơn vị vũ trang

CR nhóm II

Nguồn: Hướng dẫn FRMS 4.0 từ TCLN 

chu rung quan ly, nhom chu rung

Nếu thấy hữu ích hảy chia sẻ bài viết này trên:  

0 nhận xét:

Post a Comment